Kim cương không bị mờ khi nhúng vào acid, hồng ngọc khó phân biệt bằng mắt nên được xác nhận phẩm cấp bằng giấy chứng nhận. Với ngọc trai, có thể dùng cách cảm nhận trọng lượng.
Ngoài phương pháp dùng máy móc chính xác, các chuyên gia trang sức đã mách nước với người tiêu dùng ba cách thủ công để phân biệt kim cương tự nhiên và nhân tạo:
Cách 1: bỏ viên kim cương vào một ly nước trong để xem độ sáng của kim cương. Nếu kim cương vẫn chiếu sáng là kim cương thật, còn nếu ánh sáng mờ là nhân tạo.
Cách 2: thử bằng acid. Nhúng viên kim cương vào acid, kim cương thật không mờ.
Cách 3: thử bằng các vạch màu. Dùng một miếng giấy trắng vẽ 3 sọc xanh, đỏ, vàng rồi để viên kim cương lên quan sát. Kim cương thật sẽ không cho thấy rõ các vạch màu, các vạch màu sẽ nhòe đi, còn kim cương nhân tạo sẽ thấy rõ các vạch màu.
Thường kim cương trọng lượng từ 5 kara trở lên có giá 500 USD trở lên. Tại gian hàng Diamond House (nằm trong Ruby Plaza) có những viên kim cương nhập từ Nhật, Nam Phi, Nga, Miến Điện, Srilanca, giá trên 10.000 USD. Theo chị Nguyễn Quỳnh Nga (công ty Doji), giá trị của kim cương được căn cứ theo độ sáng bóng, trọng lượng kara và dát cắt vuông, tròn hay lục lăng... Kim cương được mài chính xác và đánh bóng sẽ có độ sắc, sáng như gương.
Tại VN đã có cả những dòng kim cương quý hiếm nhập từ Nam Phi, với màu xanh blue, đen, vàng champaigne, nâu chocolate
Kim cương đen trước đây chỉ là truyền thuyết, nay đã xuất hiện trên nhiều mẫu trang sức quý phái.
Ruby (hồng ngọc) có 2 loại: Việt Nam và Miến Điện. Nhìn bằng mắt thường rất khó phân biệt được từng loại, nên người mua hàng sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hành sản phẩm vô hạn.
Saphire (ngọc bích), Emerald (ngọc lục bảo), Paraiya bán trên thị trường thường được nhập từ Nhật Bản, Brazil, Úc, Miến Điện. Riêng Saphire nhập từ Nga có thể đổi màu theo ánh đèn. Giả dụ, khi gặp trời nắng, ngọc sẽ chuyển thành màu vàng, dưới ánh đèn xanh, ngọc biến thành màu xanh. Công ty Doji, chủ đầu tư Ruby Plaza, cho biết đồ trang sức gắn các loại đá quý này hầu hết có giá từ 1.000 tới vài chục nghìn USD.
Đối với ngọc trai, ngọc trai nhân tạo sẽ có độ dày của men mỏng hơn, ngọc trai tự nhiên nặng hơn, có độ sáng bóng hơn.
PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ ĐÁ QUÍ (Phần 2)
Bảo quản đá quý.
Thiết bị, dụng cụ bảo quản đá quý vải sợi tự nhiên (bông, tơ), đồng thời phải để riêng từng viên một, tránh va đập vào nhau. Môi trường, nhiệt độ, độ ẩm, nơi bảo quản phải giữ hết sức ổn định.
Khi vận động tốt nhất là không đeo hàng trang sức, va chạm, cọ xát và gõ đập đều có thể phá hỏng mọi hàngtrang sức, kể cả kim cương. Khi bơi hoặc vận động trên nước khác càng phải chú ý, vì clo và các hoá chất khác có tác dụng ăn mòn rất mạnh đối với đá quý, phải tránh để đá quý tiếp xúc với nước tự nhiên.
ĐẶC TRƯNG PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ ĐÁ QUÝ TRONG BẢNG DƯỚI ĐÂY
Vật liệu đá quý
|
Phương pháp rửa
|
Đặc trưng, PP bảo vệ
|
Mã não, Calcedony
|
Nước ấm, chất làm sạch, chổi mềm, không được ngâm
|
Cứng, bền, độc cứng 6.5-7, thường làm vật liệu hàng trang sức công nghệ, điêu khắc
|
Hổ phách
|
Nước ấm, chất làm sạch, vải mềm, tránh chất hoà tan hữu cơ
|
Nhựa cây hoá đá là cây thông cũ, độ cứng chỉ 2.5, dấu tay làm mài mòn hổ phách, nhiệt độ & độ ẩm cuả môi trường phải ổn định, tránh ánh sáng mạnh.
|
Ametit, loại Citrin
|
Nước ấm, chất làm sạch, chổi mềm
|
Tương đối bền, độ cứng 7, có phản ứng mạnh đối với nhiệt (phá vỡ hoặc phai màu)
|
Aquamerin, beryl màu xanh
|
Nước ấm, chất làm sạch, chổi mềm
|
Độ cứng 7, phản ứng mạnh với nhiệt và ánh sáng mạnh
|
San hô
|
Vải ẩm mềm, không được ngâm, đồng thời tránh hoá chất
|
Vật liệu hữu cơ, độ cứng 4, tránh ánh sáng mạnh, nhiệt độ và cọ xát
|
Chrysobyryl, đá mắt mèo và đá biến đổi màu
|
Nước ấm, chất làm sạch, chổi mềm
|
Rất bền, độ cứng 8.5
|
Kim cương
|
Nước ấm, chất làm sạch chứa amoniac, rửa bằng cơ khí, chổi mềm
|
Đặc biệt dòn, không được va đập, kim cương hấp thụ
|
Emerald
|
Vải ẩm mềm mại, hoặc chất rửa sạch nước ấm, chổi mềm, không được rửa cơ khí và ngâm, môi trường phải khô ráo, vải ẩm mềm mại hoặc chất rửa sạch
|
Vật liệu gắn kết, tương đối dòn, trước khi đem tiêu thụ bôi dầu vào, nếu dầu khô hoặc bị rửa sạch thì mất đẹp, độ cứng 7.5
|
Opal
|
Nước ấm, chổi mềm, không được ngâm, tăng nhiệt hoặc sử dụng hoá chất, không bao giờ được rửa bằng cơ khí
|
Có tính thẩm thấu, không được bảo quản trong môi trường quá khô nóng hoặc xử lí ẩu, rất dễ tổn thất, rất nhạy cảm với áp lực và chấn động nhiệt, mềm mà dòn, độ cứng 6
|
Ngọc trai
|
Dùng vải ẩm sạch mềm mại, rửa chấm nước ấm và nước xà phòng, sau khi khô lại sấy tự nhiên, không được sử dụng hoá chất chứa axit, amoniac, tránh nhiệt, không được rửa bằng phương pháp cơ khí.
|
Mềm, dòn, yếu; so với các đá quý khác càng phải bảo dưỡng đặc biệt; nhiệt, hoá mĩ phẩm, mồ hôi, nước hoa, cọ xát, thậm chí tiếp xúc với ngọc trai cũng có thể gây tổn hại, độ cứng chỉ 3-3.5, nói chung không thể mài bóng trở lại, bảo quản trong không khí có nhiệt độ và độ ẩm ổn định, hàng năm chuỗi ngọc trai phải xâu lại một lần, sau mỗi ngày đeo nên tháo ra làm sạch mồ hôi trên bề mặt viên ngọc trai.
|
Ruby, saphia, các loại corindon
|
Nước ấm, tránh ngâm, chất tẩy sạch, chổi mềm
|
Một số đá quý cổ được bôi dầu, nhưng sau khi rửa sạch có thể để lại chấm mờ không đẹp, tránh biến đổi đột ngột của nhiệt độ, loại đá quý này tương đối ổn định & bền, độ cứng 9
|
Spinel
|
Nước ấm, chổi mềm, chất rửa sạch.
|
Bền, độ cứng 8
|
Topaz
|
Nước ấm, chổi mềm
|
Dễ nứt, cho nên rửa bằng phương pháp cơ khí rất không an toàn, tránh nhiệt và áp lực, độ cứng 8.
|
Tuốcmalin
|
Nước ấm, chổi mềm, không được rửa bằng phương pháp cơ khí & nhiệt
|
Tương đối bền, vật liệu kết dính dỡ, kết cấu dòn yếu, khá nhạy cảm đối với nhiệt & chấn động, độ cứng 7.5
|
|